- 신정 1-1 (양력) : Tết Dương lịch
1/1 dương lịch hàng năm chính là dấu mốc đánh dấu một năm mới bắt đầu. Tại Hàn Quốc, Tết Dương lịch được gọi là Sinjeong. Vào ngày này, mọi người tụ tập ở bãi biển và trên núi để chiêm ngưỡng bình minh đầu tiên của năm mới. Ngoài ra, cũng có thể vui chơi, nghỉ ngơi, lấy lại tinh thần sau nhiều ngày làm việc vất vả.
2.구정 – 설날 1-1 (음력) : Tết Âm lịch
Cũng giống như Việt Nam, người Hàn Quốc cũng đón Tết Âm lịch, gọi là Seollal. Người Hàn Quốc sẽ chuẩn bị đầy đủ để đón Tết, nấu các món ăn truyền thống, trang hoàng nhà cửa và khoác trên mịn những chiếc Hanbook đẹp đẽ.
Đây là dịp đặc biệt để các thành viên sum họp và thực hiện các nghi thức truyền thống quan trọng.
- 삼일절 3-1 : Tết Độc Lập
Ngày 01/03/1919 là một ngày trọng đại và thiêng liêng, đánh dấu một dấu mốc lịch sử quan trọng với người dân xứ sở kim chi. Đây là ngày Bản Tuyên Ngôn độc lập được vang lên khắp đất nước Hàn Quốc.
- 식목일 5-4 : Ngày lễ trồng cây
Ngày 5/4 hàng năm, cả đất nước Hàn Quốc trồng và chăm sóc cây xanh. Tuy nhiên ngày này không được xếp vào ngày nghỉ lễ ở Hàn Quốc.
- 어린이날 5-5 : Tết Thiếu nhi
Với mong muốn mọi trẻ em sẽ phát triển với trái tim và trí tuệ dũng cảm, và không có sự phân biệt đối xử, ngày 5/5 được ấn định là ngày Tết Thiếu nhi tại Hàn Quốc. Vào ngày này, tất cả người lớn sẽ được nghỉ đề dành thời gian chăm sóc cho trẻ em, các công viên thiếu nhi và cửa hàng đồ chơi đều chật kín với cha mẹ và các bé, vì ở đây tổ chức nhiều sự kiện khác nhau cho trẻ em.
- 석가탄신일 8-4 (음력) : Ngày lễ Phật Đản
Theo ước tính, ¼ dân số Hàn Quốc theo Đạo Phật. Vì thế, Lễ Phật Đản- ngày lễ Phật giáo kỷ niệm sự ra đời của Đức Phật là một dịp rất quan trọng. Các ngôi chùa Phật giáo trên cả nước đều treo những dãy đèn lồng đầy màu sắc để kỷ niệm.
- 현충일 6-6 : Ngày tưởng niệm anh hùng liệt sĩ
Ngày Tưởng niệm là ngày tôn vinh những người lính và người dân đã hy sinh vì đất nước. Vào lúc 10 giờ sáng, một tiếng còi phát ra báo hiệu một phút tưởng niệm lặng lẽ và thiêng liêng.
- 광복절 15-8 : Ngày Giải phóng
Ngày 15/8 là ngày đánh dấu sự ra đời của chính phủ Đại Hàn Dân Quốc sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Nhật. Ngày này trong tiếng Hàn được gọi là “Gwangbok-jeol”, chữ “jeol” tức là “ngày/lễ”, còn “Gwangbok” (광복) có nghĩa là “Quang phục” tức là “tìm lại được ánh sáng” hay nói cách khác là “tìm lại chủ quyền đất nước”.
- 추석 15-8 (음력) : Tết Trung thu
Chuseok, cùng với Seollal, là ngày lễ trọng đại nhất ở Hàn Quốc. Chuseok được tổ chức vào ngày rằm tháng Tám âm lịch. Cũng giống như Tết Âm lịch Hàn Quốc, các gia đình tụ họp với nhau tiến hành một nghi lễ thờ cúng tổ tiên và cùng thưởng thức bữa tiệc với các món ăn truyền thống.
- 개천절 3-10 : Ngày Lập quốc
Ngày Lập quốc kỷ niệm ngày thành lập Gojoseon, nhà nước đầu tiên của Hàn Quốc. Người ta cho rằng ngày này là do Hoàng đế Dangun lập ra, người được biết đến là ông tổ của người Hàn Quốc trong văn hóa dân gian cổ xưa.
- 성탄절 25-12 : Lễ Giáng sinh
Giáng sinh tại Hàn Quốc dù sôi động giống những quốc gia khác, nhưng lễ hội đón giáng sinh tại xứ sở kim chi lại có những nét truyền thống và độc đáo riêng.
Sẽ có rất nhiều hoạt động thú vị như đón gián sinh tại nhà thờ myeongdong, lễ hội cá hồi Pyeongchang,… Nhiều quận trung tâm thành phố được trang trí với cây thông Noel và đèn. Các khu thương mại nhộn nhịp như Myeong-dong, Khu Du lịch Đặc biệt Itaewon, và Đại học Hongik (phố Hongdae) chật ních với những người tìm kiếm bầu không khí của lễ hội Giáng sinh.
- 한글날 9-10 : Ngày khai sinh ra chữ Hàn
Ngày lễ Hangeul kỷ niệm ngày Vua Sejong Đại đế phát minh và công bố chữ Hangeul – chữ viết chính thức của tiếng Hàn. Vào năm 1997, UNESCO đã đưa Hangeul vào Danh sách Ký ức Thế giới.